Blog

« Indietro

Công dụng của Thuốc Emtricitabin Stada 200mg

Cotrimoxazol 480mg thường có trong các đơn thuốc điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm phổi, viêm phế quản, viêm đường tiết niệu, tiêu chảy... Đây là loại kháng sinh phối hợp, tác dụng bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn, thuốc không có tác dụng đối với virus.

Emtricitabine Stada 200 mg được chỉ định để điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 4 tháng tuổi trở lên được sử dụng trong liệu pháp phối hợp với các thuốc kháng vi-rút khác. Hãy cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết về thuốc Emtricitabine Stada 200 mg qua bài viết dưới đây.

1. Emtricitabin là gì?

Tên chung (Hoạt chất): Emtricitabine (Emcitritabin).

Loại thuốc: Thuốc kháng vi-rút, chất ức chế men sao chép ngược HIV nucleoside (NRTI).

Dạng và hàm lượng: 

  • Thuốc Viên nang cứng 200 mg

  • Viên nén tổng hợp 100 mg, 200 mg

  • Dung dịch uống 10 mg/ml

2. Công dụng của Emtricitabine Stada 200 mg

Chỉ định

Emtricitabine được sử dụng điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 4 tháng tuổi trở lên được sử dụng trong liệu pháp phối hợp với các thuốc kháng vi-rút khác. Dự phòng phơi nhiễm HIV-1. 

Liều lượng - Cách dùng

Người lớn: 

  • Viên nang cứng: Có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Liều khuyến cáo là 200mg/lần/ngày. Nếu bệnh nhân nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống, nên uống liều khác. Nếu bệnh nhân nôn hơn 1 giờ sau khi uống thuốc thì không cần dùng thêm liều nào nữa. 

  • Dung dịch uống: Có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn và sử dụng thiết bị đo lường đi kèm với lọ thuốc. Liều khuyến cáo là 240 mg tương đương với 24 ml dung dịch thuốc, uống 1 lần/ngày. Nếu bệnh nhân nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống, nên uống liều khác. Nếu bệnh nhân nôn hơn 1 giờ sau khi uống thuốc thì không cần dùng thêm liều nào nữa. 

Trẻ em

  • Dung dịch uống chứa 10 mg/mL ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 3 tháng đến 17 tuổi: 6 mg/kg (tối đa 240 mg) một lần mỗi ngày. 

  • Viên nang: Ở trẻ cân nặng > 33 kg có thể nuốt nguyên viên nang: 200 mg x 1 lần/ngày. Quá liều - quên liều Emtricitabine

Quên liều và cách điều trị

Nếu bạn quên uống một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo vào thời gian đã định. Không uống gấp đôi liều quy định.

Quá liều và cách xử lý: Dùng quá liều emtricitabine trên 1200mg sẽ gây ra các triệu chứng tương tự như tác dụng phụ của thuốc nhưng nghiêm trọng hơn.

Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu ngộ độc và tiến hành điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn khi cần thiết.

Có thể loại bỏ tới 30% liều emtricitabin bằng cách chạy thận nhân tạo.

3. Tác dụng phụ của Emtricitabine

Thường gặp ở trẻ em: Thiếu máu, thay đổi sắc tố da. Nhức đầu nhẹ đến trung bình, chóng mặt, rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn). Phát ban, ngứa, nổi mề đay, đổi màu da (tăng sắc tố ở lòng bàn tay và/hoặc lòng bàn chân).

Tăng creatine kinase, giảm bạch cầu, tăng triglycerid máu, tăng đường huyết, tăng men gan, tăng bilirubin máu. Mất ngủ, ác mộng. Đau và yếu trong cơ thể. Phù mạch không phổ biến. Hiếm khi nhiễm toan Lactic. Tần suất không được xác định Đợt cấp của bệnh viêm gan sau khi ngừng điều trị: Hội chứng kích hoạt miễn dịch. Hoại tử xương.

4. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Emtricitabine

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với emtricitabine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Lưu ý chung

Nhiễm axit lactic và gan to kèm theo nhiễm mỡ, bao gồm cả tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside HIV (NRTI) cùng với các thuốc kháng vi-rút khác. Các đợt cấp nặng, cấp tính của bệnh viêm gan B (HBV) đã được báo cáo sau khi ngừng sử dụng các chế phẩm có chứa emtricitabine ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1 và HBV. 

Emtricitabine không được khuyến cáo là đơn trị liệu để điều trị nhiễm HIV. Nó phải được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng vi-rút khác. Không nên kết hợp các loại thuốc có chứa emtricitabine hoặc lamivudine. Bệnh nhân dùng emtricitabine hoặc bất kỳ liệu pháp kháng vi-rút nào khác có thể tiếp tục phát triển nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của nhiễm HIV, do đó nên được theo dõi để điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến HIV. 

Điều quan trọng là phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa STI mặc dù đã sử dụng thuốc. Cần thận trọng khi dùng đồng thời emtricitabine với các thuốc làm tăng cân, tăng lipid máu và nồng độ glucose trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng vi-rút. Loạn dưỡng mỡ: các triệu chứng thực thể của quá trình tái phân bố mỡ trong cơ thể như béo bụng, tích tụ mỡ ở bả vai và các triệu chứng của hội chứng Cushing. 

Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan từ trước bao gồm viêm gan mãn tính hoạt động có tần suất bất thường về chức năng gan tăng lên khi điều trị bằng thuốc kháng vi-rút kết hợp. Nếu có bằng chứng về sự trầm trọng của bệnh gan ở những bệnh nhân này, nên xem xét ngừng hoặc ngừng điều trị. Trong các thử nghiệm lâm sàng, thai nhi tiếp xúc với thuốc kháng vi-rút nucleotide trong tử cung đã trải qua các phản ứng bất lợi chính được báo cáo là rối loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính) và rối loạn chuyển hóa (tăng lactat máu, tăng lipid máu). 

Những sự kiện này thường là tạm thời. Rối loạn thần kinh khởi phát muộn hiếm khi được báo cáo (tăng trương lực cơ, co giật, hành vi bất thường). Hội chứng phục hồi miễn dịch: Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng từ trước, thường trong vài tuần hoặc vài tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút, phản ứng viêm không có triệu chứng. Các triệu chứng hoặc nhiễm trùng cơ hội có thể phát sinh và gây ra các vấn đề lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng. 

Nhiễm trùng bao gồm viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm mycobacteria toàn thân và/hoặc cục bộ và viêm phổi do Pneumocystis jirovecii. Bất kỳ triệu chứng viêm nhiễm nào cũng cần được đánh giá và tiến hành điều trị khi cần thiết. Rối loạn tự miễn dịch (chẳng hạn như bệnh Graves, viêm đa cơ, hội chứng Guillain-Barré và viêm gan tự miễn dịch) cũng đã được báo cáo xảy ra trong quá trình kích hoạt lại miễn dịch. 

Hoại tử xương: Đã được báo cáo đặc biệt ở những bệnh nhân mắc bệnh HIV tiến triển và/hoặc điều trị lâu dài bằng thuốc kháng vi-rút kết hợp.

 Bệnh nhân nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ bị đau khớp, cứng khớp hoặc khó vận động. Ngoài các phản ứng bất lợi ở người lớn, tình trạng thiếu máu và thay đổi sắc tố da xảy ra thường xuyên hơn trong các thử nghiệm lâm sàng liên quan đến bệnh nhi nhiễm HIV. Thận trọng với phụ nữ mang thai và viêm gan tự miễn) cũng đã được báo cáo xảy ra trong quá trình kích hoạt lại miễn dịch.

Chưa có nghiên cứu nào chứng minh việc sử dụng ma túy ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, người bệnh nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt.

5. Tương tác thuốc 

Không khuyến cáo sử dụng đồng thời emtricitabine với didanosine, stavudine và lamivudine do tăng độc tính. Phối hợp để có tác dụng cộng hưởng hoặc hiệp đồng: delavirdine, efavirenz, nelfinavir, nevirapine, ritonavir, saquinavir, tipranavir, zidovudine.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi cách thức hoạt động của thuốc hoặc làm tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra. Lập danh sách tất cả các loại thuốc bạn đang dùng (bao gồm cả thuốc kê đơn, không kê đơn và thực phẩm chức năng) và đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

Nếu còn có thắc mắc gì thêm về bệnh HIV là gì, địa chỉ xét nghiệm HIV uy tín, hay các bệnh lý xã hội liên quan khác, xin vui lòng chọn TƯ VẤN TRỰC TUYẾN, hoặc gọi điện thoại đến số hotline 0386 762 544 để được các chuyên gia tư vấn và hỗ trợ miễn phí. 

Ngoài ra, người bệnh cũng c thể trực tiếp đến Khoa quốc tế - Bệnh viện 199 tại địa chỉ 180 Trần Phú, Phước Ninh, Q.Hải Châu, TP Đà Nẵng để được các bác sĩ chuyên khoa hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.

CÓ THỂ BẠN CŨNG QUAN TÂM:

>> HIV là gì? Xét nghiệm HIV uy tín nhất tại Đà Nẵng

>> 16 dấu hiệu nhiễm HIV sớm. Địa chỉ xét nghiệm HIV tại Đà Nẵng

>> Thuốc PrEP – Chuyên gia Bệnh viện 199 nói gì về phương pháp chữa HIV này?

>> Xét nghiệm HIV tại nhà có chính xác không? Dịch vụ lấy mẫu tại nhà của Bệnh viện 199

>> Hiv lây qua đường nào? Cách phòng tránh lây nhiễm hiv

>> Xét nghiệm hiv - Địa chỉ xét nghiệm uy tín và nhanh chóng

>> Phát ban hiv là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách xử lý

>> Người nhiễm HIV sống được bao lâu? Bí quyết kéo dài tuổi thọ cho người bệnh

>> Các giai đoạn của hiv? Biểu hiện bệnh qua từng giai đoạn

>> Bệnh HIV có chữa được không? Những điều cần biết khi phơi nhiễm HIV

>> Nhiễm trùng cơ hội là gì? Các loại nhiễm trùng mà người nhiễm HIV hay gặp 

>> Test nhanh HIV có chính xác không? Địa chỉ xét nghiệm HIV tại Đà Nẵng

>> Que test hiv có chính xác không? Mua que test nhanh HIV tại Đà Nẵng

>> Những dấu hiệu nhiễm HIV ở nam giới? Phát hiện sớm và điều trị hiệu quả

>> AIDS là gì? Xét nghiệm AIDS tại Đà Nẵng

>> HIV và AIDS khác nhau như thế nào? Chuyên gia Bệnh Viện 199 nói gì?

>> Thuốc ARV là thuốc gì? Điểm danh một số loại thuốc ARV điều trị HIV

>> Cần làm gì khi sống chung với HIV?

>> Xét nghiệm giang mai RPR Đà Nẵng

>> Bệnh giang mai lây qua đường nào? Cách phòng tránh lây nhiễm hiệu quả

>> Giang mai là gì? Địa chỉ khám giang mai tại Đà Nẵng 

>> Xét nghiệm giang mai là gì? Địa chỉ xét nghiệm giang mai tại Đà Nẵng 

>> Dấu hiệu bệnh giang mai. Con đường lây nhiễm và phương pháp điều trị

>> Địa chỉ xét nghiệm bệnh lậu an toàn, uy tín tại Đà Nẵng

>> Dấu hiệu bệnh lậu là gì? Địa chỉ khám, chữa lậu ở Đà Nẵng uy tín

>> Bệnh lậu có chữa được không? Điều trị bệnh lậu tại Bệnh viện 199 - Phòng khám đa khoa Quốc tế Đà Nẵn

 

Commenti
URL di Trackback:

Nessun commento ancora. Essere il primo.