Blogs

« Atrás

Công dụng của thuốc Glamivir

Glamivir được bào chế dưới dạng viên nén, với thành phần chính là Lamivudin. Thuốc được dùng trong điều trị viêm gan B mãn tính.

1. Glamivir có tác dụng gì?

Mỗi viên Glamivir có thành phần chính là Lamivudin 100mg và các tá dược khác. Lamivudin là một chất ức chế men sao chép ngược nucleoside có cấu trúc tương tự như cytosine, có hoạt tính kháng retrovirus. Lamivudin được chuyển hóa nội bào thành triphosphat. Nó ức chế sự tổng hợp DNA trong retrovirus, bao gồm cả HIV, bằng cách ức chế cạnh tranh enzyme phiên mã ngược và sự kết hợp của nó vào DNA của virus. Ngoài ra, Lamivudin còn có hoạt tính kháng virus viêm gan B (HBV).

Chỉ định sử dụng Glamivir: Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi bị viêm gan B mãn tính, có bằng chứng về sự nhân lên của HBV:

bệnh gan còn bù với bằng chứng virus nhân lên, nồng độ ALT trong máu tăng cao liên tục, kết quả sinh thiết cho thấy gan bị viêm, xơ hóa; 

Phối hợp với các thuốc khác không kháng chéo với Lamivudin để điều trị bệnh gan còn bù. Glumivir chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với các thành phần và hoạt chất của nó và ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 50ml/phút.

XEM THÊM:

>> 16 dấu hiệu nhiễm HIV sớm. Địa chỉ xét nghiệm HIV tại Đà Nẵng

>> Thuốc PrEP – Chuyên gia nói gì về phương pháp chữa HIV này?

>> Xét nghiệm HIV tại nhà có chính xác không? 

>> Hiv lây qua đường nào? Cách phòng tránh lây nhiễm hiv

2. Cách dùng và liều lượng Glamivir

Cách dùng: Bằng miệng. Bệnh nhân có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng bữa ăn liều lượng:

Người lớn: Dùng với liều 100mg/lần/ngày. Nên dùng kết hợp với các thuốc khác không có kháng chéo với Lamivudine ở bệnh nhân bị bệnh gan mất bù để giảm nguy cơ kháng thuốc và ngăn chặn sự phát triển nhanh chóng của virus; 

Trẻ em trên 2 tuổi: 3mg/kg, ngày 1 lần. Liều tối đa là 100mg/ngày; 

Trẻ em dưới 3 tháng tuổi: Chưa có đủ dữ liệu để xác định liều lượng thích hợp; 

Bệnh nhân suy thận: Giảm liều ở bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên, có độ thanh thải creatinin giảm: Độ thanh thải creatinin 30 – 49ml/phút: Nếu điều trị viêm gan B mãn tính, ngày đầu 100mg/lần, các ngày sau dùng 50mg /lần/ngày. Nếu điều trị nhiễm HIV, ngày đầu 150mg/lần, các ngày tiếp theo 150mg/lần/ngày; 

Độ thanh thải creatinin 15 - 29ml/phút: Nếu đang điều trị viêm gan B mãn tính, ngày đầu dùng 100mg/lần, các ngày tiếp theo 25mg/lần/ngày. Nếu điều trị nhiễm HIV, ngày đầu dùng 150mg/lần, các ngày sau dùng 100mg/lần/ngày;

 Độ thanh thải creatinin 5-14ml/phút: Nếu điều trị viêm gan B mãn tính, ngày đầu dùng 35mg/lần, các ngày tiếp theo 15mg/lần/ngày. Nếu điều trị nhiễm HIV, ngày đầu dùng 150mg/lần, những ngày sau dùng 50mg/lần/ngày; 

Độ thanh thải creatinin dưới 5ml/phút: Nếu điều trị viêm gan B mãn tính, ngày đầu dùng 35mg/lần, các ngày tiếp theo 10mg/lần/ngày. Nếu điều trị nhiễm HIV, ngày đầu dùng 50mg/lần, các ngày sau dùng 25mg/lần/ngày; 

Bệnh nhân suy gan: Dữ liệu nghiên cứu trên người suy gan vừa đến nặng cho thấy Lamivudin không ảnh hưởng đến chức năng gan nên không cần điều chỉnh liều ngoại trừ trường hợp suy thận đồng thời. 

Quá liều: Hiện có thông tin hạn chế về việc sử dụng Glumivir trong trường hợp quá liều cấp tính ở người, không có triệu chứng lâm sàng cụ thể sau khi dùng quá liều. Hiện tại không có thuốc giải độc đặc hiệu cho thuốc. Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi và áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường.

XEM THÊM:

>> Địa chỉ xét nghiệm bệnh lậu an toàn, uy tín tại Đà Nẵng

>> Dấu hiệu bệnh lậu là gì? Địa chỉ khám, chữa lậu ở Đà Nẵng uy tín

 

>> Bệnh lậu có chữa được không? Điều trị bệnh lậu tại Đà Nẵng

3. Tác dụng phụ của thuốc Glamivir

Một số tác dụng phụ mà bệnh nhân có thể gặp phải khi sử dụng Glamivir bao gồm:

Rất phổ biến: Nồng độ ALT cao; 

Thường gặp: Ngứa da, phát ban, chuột rút, tăng CPK, đau cơ; 

Hiếm gặp: Phù bạch huyết; Rất hiếm gặp: Nhiễm axit lactic; 

Các tác dụng phụ khác: Ở bệnh nhân nhiễm HIV, bệnh nhân có thể bị rối loạn hệ thần kinh ngoại vi (dị cảm) hoặc phát triển viêm tụy. Nếu bạn có các triệu chứng hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy bạn bị viêm tụy, bạn nên thông báo cho bác sĩ. Khi gặp phải tác dụng phụ của Glamivir, người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ để được tư vấn biện pháp can thiệp xử trí phù hợp.

4. Cẩn thận khi dùng Gluivir

Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi dùng Glamivir:

Lamivudin (thành phần chính của Glamivir) không được khuyến cáo dùng đơn trị liệu; Đã có trường hợp bị viêm tụy khi dùng Lamivudin. Cần khám tụy khi bệnh nhân đau bụng, buồn nôn, nôn, hoặc xét nghiệm sinh hóa bất thường. Ngừng Lamivudine cho đến khi chẩn đoán viêm tụy đã được loại trừ; 

Ở trẻ em có tiền sử viêm tụy hoặc có dấu hiệu tăng nguy cơ phát triển viêm tụy, nên thận trọng khi sử dụng Lamivudine, chỉ trong trường hợp không có liệu pháp thay thế phù hợp. Lamivudine nên ngưng ngay lập tức nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng của viêm tụy.

Ở bệnh nhân suy thận vừa đến nặng, thải trừ lamivudine trong huyết tương tăng do độ thanh thải giảm. Do đó, nên điều chỉnh liều lượng của thuốc, có thể thay thế bằng dạng bào chế hoặc liều lượng phù hợp để giảm liều ở bệnh nhân có độ thanh thải dưới 30ml/phút.

Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân viêm gan B có thể tái phát nếu ngừng dùng Lamivudine, hậu quả có thể nặng nề hơn ở người viêm gan còn bù. Nếu ngừng sử dụng lamivudine ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV, nên thực hiện các xét nghiệm chức năng gan định kỳ, tìm kiếm các dấu hiệu sao chép của HBV.

Sự tích tụ chất béo, bao gồm mỡ ở eo, vòng ngực, lượng đường trong máu, lipid huyết thanh, v.v., có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng Glamivir cùng với thuốc kháng vi-rút. 

Khi Lamivudine được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp, bệnh nhân có thể bị nhiễm axit lactic và gan nhiễm mỡ nặng. Hầu hết các trường hợp này được tìm thấy ở phụ nữ. Các triệu chứng nhiễm axit lactic bao gồm suy nhược, chán ăn, giảm cân đột ngột không rõ nguyên nhân, và các triệu chứng liên quan đến đường hô hấp và đường tiêu hóa. Lamivudine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh gan. Lamivudin nên tạm thời ngừng sử dụng ở những bệnh nhân có dấu hiệu tiến triển hoặc kết quả xét nghiệm gợi ý nhiễm axit lactic.

Ở bệnh nhân nhiễm HIV, việc sử dụng Lamivudine có thể làm tăng ức chế miễn dịch, dẫn đến tăng phản ứng viêm hoặc nhiễm trùng cơ hội.

Đã có một số trường hợp hoại tử xương ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển khi dùng lamivudin. Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ nếu bị đau nhức khớp, vận động khó khăn,….

Vì Lamivudine đi qua nhau thai, nên cân nhắc cẩn thận khi sử dụng cho phụ nữ mang thai, chỉ khi lợi ích vượt trội nguy cơ; 

Lamivudin được bài tiết qua sữa mẹ, vì vậy phụ nữ nhiễm HIV đang dùng Lamivudine không nên cho con bú; 

Lamivudin có thể gây chóng mặt nên không được lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao, v.v... nếu không thể làm những việc này một cách an toàn.

XEM THÊM:

>> Nhiễm trùng cơ hội là gì? Các loại nhiễm trùng mà người nhiễm HIV hay gặp 

>> Test nhanh HIV có chính xác không? Địa chỉ xét nghiệm HIV tại Đà Nẵng

 

>> Que test hiv có chính xác không? Mua que test nhanh HIV tại Đà Nẵng

5. Tương tác thuốc Gluivir

Một số tương tác thuốc của Glumivir bao gồm:

Sự bài tiết Lamivudin qua thận (thành phần chính của Glumivir) bị ức chế bởi các thuốc khác được thải trừ chủ yếu bằng cách bài tiết chủ động qua thận (ví dụ trimethoprim).

Nồng độ Zidovudine trong huyết tương tăng nhẹ khi dùng đồng thời với Lamivudine. Mặc dù không có tương tác đáng kể về mặt lâm sàng, nhưng đôi khi có thể xảy ra thiếu máu nặng ở những bệnh nhân dùng đồng thời lamivudine và zidovudine; 

Trimethoprim, sulfamethoxazole làm tăng nồng độ Lamivudine trong huyết tương khoảng 40%. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều trừ khi bệnh nhân đã bị suy thận; 

Lamivudine có thể ức chế quá trình phosphoryl hóa nội bào của emtricitabine nếu dùng đồng thời hai thuốc này. Bên cạnh đó, hiệu quả điều trị khi phối hợp 2 loại thuốc này còn hạn chế. Vì thế, không nên kết hợp lamivudine với emtricitabine. Khi sử dụng Glamivir, người bệnh cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ và sẵn sàng liên hệ tư vấn nếu có bất kỳ thắc mắc nào. Điều này đảm bảo hiệu quả điều trị tốt nhất và tránh một số sự cố không mong muốn.

Nếu còn có thắc mắc gì thêm về bệnh HIV là gì, địa chỉ xét nghiệm HIV uy tín, hay các bệnh lý xã hội liên quan khác, xin vui lòng chọn TƯ VẤN TRỰC TUYẾN, hoặc gọi điện thoại đến số hotline 0386 762 544 để được các chuyên gia tư vấn và hỗ trợ miễn phí. 

Ngoài ra, người bệnh cũng c thể trực tiếp đến Khoa quốc tế - Bệnh viện 199 tại địa chỉ 180 Trần Phú, Phước Ninh, Q.Hải Châu, TP Đà Nẵng để được các bác sĩ chuyên khoa hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.

CÓ THỂ BẠN CŨNG QUAN TÂM:

>> HIV là gì? Xét nghiệm HIV uy tín nhất tại Đà Nẵng

>> Xét nghiệm hiv - Địa chỉ xét nghiệm uy tín và nhanh chóng

>> Phát ban hiv là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách xử lý

>> Người nhiễm HIV sống được bao lâu? Bí quyết kéo dài tuổi thọ cho người bệnh

>> Các giai đoạn của hiv? Biểu hiện bệnh qua từng giai đoạn

>> Bệnh HIV có chữa được không? Những điều cần biết khi phơi nhiễm HIV

>> Những dấu hiệu nhiễm HIV ở nam giới? Phát hiện sớm và điều trị hiệu quả

>> AIDS là gì? Xét nghiệm AIDS tại Đà Nẵng

>> HIV và AIDS khác nhau như thế nào? 

>> Thuốc ARV là thuốc gì? Điểm danh một số loại thuốc ARV điều trị HIV

>> Cần làm gì khi sống chung với HIV?

>> Xét nghiệm giang mai RPR Đà Nẵng

>> Bệnh giang mai lây qua đường nào? Cách phòng tránh lây nhiễm hiệu quả

>> Giang mai là gì? Địa chỉ khám giang mai tại Đà Nẵng 

>> Xét nghiệm giang mai là gì? Địa chỉ xét nghiệm giang mai tại Đà Nẵng 

>> Dấu hiệu bệnh giang mai. Con đường lây nhiễm và phương pháp điều trị

 

 

 

Comentarios
URL de trackback:

Non hai comentario aínda. Ser o primeiro.